Ưu điểm PAC so với phèn nhôm sunfat

 

PAC được phân phối lượng to và dùng rộng rãi ở các nước đương đại để thay thế cho phèn nhôm sunfat trong xử lý nước sinh hoạt.

 

 

So sánh PAC và phèn nhôm sunfat

– PAC (Poly Aluminium Chloride) là loại chất keo tụ tồn tại ở dạng cao phân tử (polyme). Công thức phân tử [Al2(OH)nCl6-n]m.

– PAC có thế mạnh so sở hữu phèn nhôm sunphat đối với công đoạn keo tụ lắng. Hiệu quả lắng trong cao hơn 4-5 lần, thời gian keo tụ nhanh, ít biến động độ pH của nước, không cần hoặc dùng rất ít chất tương trợ, không cần những thiết bị và thao tác phức tạp, ko bị đục khi sử dụng thiếu hoặc thừa phèn. PAC mang khả năng loại bỏ những chất hữu cơ hòa tan và không hòa tan cùng kim loại nặng rẻ hơn phèn sunfat. Điều này đặc trưng với ý nghĩa trong việc tạo ra nguồn nước chất lượng cao, đồng thời PAC có vai trò xử lý cả nước đục trong mùa lũ lụt thành nước sinh hoạt. Do đó, những nước phát triển đều dùng PAC trong các nhà máy cấp nước sinh hoạt.

– PAC gồm 2 dạng chính là lỏng và rắn. Dạng rắn (PAC bột) là bột mầu trắng ngà ánh vàng, tan hoàn toàn trong nước. Người tiêu dùng chỉ cần pha PAC bột thành dung dịch 5% hoặc 10% bằng nước trong, cho lượng dung dịch tương ứng với chất keo tụ vào nước cần xử lý, khuấy đều và để lắng trong. Ở điều kiện bảo quản thường ngày (bao kín, để nơi khô ráo, nhiệt độ phòng) với thể lưu giữ trong tương lai. PAC dạng lỏng có mầu nâu vàng, mang thể cất trong chai hoặc can nhựa để bảo quản.

– Liều lượng PAC dùng cho 1m3 nước mặt là 6g – 10g đối có nước đục 15NTU – 90NTU và 10- 30g đối có nước đục cao > 90NTU.

– PAC với thể tiêu dùng xử lý nước thải đựng cặn lửng lơ như nước thải công nghiệp ngành nghề gốm sứ, gạch, giấy, nhuộm, nhà máy chế biến thủy sản, xí nghiệp giết mổ gia súc, Liều lượng PAC sử dụng xử lý một m3 nước thải là từ 15-30 gram, tùy thuộc vào hàm lượng cặn lửng lơ và tính chất của mỗi mẫu nước thải. Liều lượng xác thực cần xác định thông qua việc thử trực tiếp.

ưu điểm pac

Cách sử dụng PAC

Pha chế thành dung dịch 5%-10% châm vào nước nguồn cần xử lý.

– Liều lượng xử lý nước mặt : 10-25g/m3 PAC tùy theo độ đục của nước thô.

– Liều lượng xử lý nước thải (nhà máy giấy, dệt, nhuộm, …) từ 20-200g PAC/m3 tùy theo hàm lượng chất lửng lơ và thuộc tính của nước thải.

– Hàm lượng PAC chuẩn được xác định thực tế đối sở hữu mỗi loại nước cần xử lý.

Thành phần hoá học PAC

 

Thành phần Chỉ tiêu chất lượng
– Al2O3 (%) ≥ 30
– Độ kiềm (%) ≥ 40
– Tỷ trọng  đổ đống ≥ 0,6
– Tạp chất không tan trong nước  (% ) ≤ 0,3
– Độ pH( dung dịch nước 1%) 3.5~5.0
– N (%) ≤ 0.09
– As (mg/kg) ≤ 2
– Pb (mg/kg) ≤ 5
– Cd (mg/kg) ≤ 5
– Hg (mg/kg) ≤ 0.1
– Cr6+ (mg/kg) ≤ 3
– Fe2O3 (mg/kg) ≤ 50
– Hàm lượng SO42- (%) ≤ 3