Phân biệt muối ăn và muối công nghiệp (NaCl)
Vụ công nghiệp nặng (bộ Công Thương) có Công văn gửi trả lời Tổng cục hải quan liên quan đến việc nhập khẩu muối công nghiệp vào Việt Nam như sau:
Trả lời công văn số 4488/TCHQ-GSQL ngày 11 tháng 9 năm 2008 của Tổng cục Hải quan đề nghị làm rõ định danh muối công nghiệp và muối ăn, BộCông Thương có ý kiến như sau:
Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn đã có các Quyết địnhban hành tiêu chuẩn ngành muối, gồm:
– Muối công nghiệp : 10TCN 572-2003;
– Muối ăn : TCVN 3973-84;
– Muối tinh : 10TCN 402-99.
Tổng cục Hải quan có thể tham khảo các tiêu chuẩn trên đểphân định loại, hạng, yêu cầu kỹ thuật, chỉ tiêu hóa lý của các loại muối nêutrên.
Bộ Công Thương xin giải thích thêm về muối công nghiệp vàmuối ăn như sau:
– Muối ăn (Mã HS 2501.00.10.00) thường có hàm lượng NaCl từ 95% đến 96%,
các tạp chất trong muối sản xuất trong nước hiện nay ở mức:
Chỉ tiêu Muối sản xuất trong nước
* NaCl : 90-93%;
* Ca++ : 0,194-0,234%;
* Mg++ : 0,102-0,316%;
* SO4– : 0,6-1,103%;
* Chất không tan trong nước Max : 0,4%;
– Muối công nghiệp (Mã HS 2501.00.49.90) có hàm lượng NaCl>97% NaCl và các tạp chất phải đảm bảo ở mức:
Chỉ tiêu Muối nhập khẩu
* NaCl : 97-99%
* Ca++ : 0,03-0,05%
* Mg++ : 0,02-0,04%
* SO4– : 0,02%
* Chất không tan trong nước Max : 0,3-0,4%
Công nghệ sản xuất xút – clo hiện nay của các doanh nghiệpđã được đổi mới theo hướng chuyển sang công nghệ điện phân màng trao đổi ion, đòi hỏi muối công nghiệp phải có chất lượng cao (NaCl >97%), đặc biệt cáctạp chất trong muối phải rất thấp so với muối ăn để không làm ảnh hưởng đếnnăng suất điện phân, cũng như chất lượng của màng./.